Bệnh viêm gan siêu vi trùng vịt, ngan (VGSV, DH) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut, lây lan mạnh. Có 3 type virut gây bệnh, độc lực mạnh nhất là type I và II gây ra.
Virut có sức đề kháng cao với chất sát trùng. Trong lạnh và khô virut bảo tồn rất lâu.
*Lứa tuổi mắc
Bệnh xảy ra ở vịt, ngan, ngỗng dưới 6 tuần tuổi. Nhưng mẫn cảm nhất, nặng nhất là thủy cầm 1-3 tuần tuổi. Thậm chí vịt mới nở 12 giờ đầu đã nhiễm. Vịt lớn >6 tuần tuổi không biểu hiện triệu chứng lâm sàng.
*Đường lây truyền
Bệnh lây qua tiếp xúc với vịt bệnh hay môi trường. Virut xâm nhập qua đường tiêu hoá, hô hấp hay niêm mạc hở.
*Triệu chứng
Thời gian nung bệnh từ 1-2 ngày.
Bệnh tiến triển nhanh, đột ngột. Lúc đầu, vịt bệnh không theo kịp đàn, chậm chạp rồi ủ rũ, bỏ ăn, khát nước. Sau đó mất thăng bằng lăn ra đất, đầu nghẹo lại đằng sau lưng (opisthotonus) kèm các cơn co giật, 2 chân đạp bơi chèo rồi liệt và chết.
Tỷ lệ bệnh và chết phụ thuộc ở lứa tuổi và type virut. Type I có độc lực cao nhất, gây bệnh và chết ở vịt, ngan, ngỗng con dưới 10 ngày tuổi có thể lên đến 90-100%.
Vịt chết có tư thế đặc trưng là chân duỗi thẳng, cổ rụt, đầu ngửa ra phía sau
Bệnh tích đặc trưng ở gan sưng to, nhiều điểm xuất huyết lấm chấm hay thành từng đám màu đỏ sẫm hay đỏ tím trên bề mặt gan.
Lách sưng, đôi khi có những điểm hoại tử trắng (nếu ghép với bệnh phó thương hàn).
Thận sưng, sung huyết có màu tím tái.
Chủ yếu dựa vào dịch tễ, tuổi vịt và biến đổi bệnh tích điển hình: chỉ xảy ở vịt <6 tuần tuổi, nặng nhất <3 tuần tuổi (bệnh và chết 90-100% ở vịt, ngan dưới 10 ngày); bệnh xảy ra nhanh, đột ngột; nằm nghiêng một bên, co giật, đầu nghẹo lại đằng sau, hai chân duỗi thẳng khi chết; gan sưng to, xuất huyết tràn lan.
Cần phân biệt DH với bệnh dịch tả, thương hàn hay nhiễm độc mycotoxin (aflatoxin), đều có biểu hiện chết hàng loạt ở vịt con.
Với bệnh dịch tả (DTV, DE – Duck enteritis): DTV xảy ra ở vịt mọi lứa tuổi, thời gian nung bệnh dài hơn, vịt bệnh sưng đầu, đau mắt, liệt chân, cánh, tiêu chảy phân xanh hoặc phân trắng. Bệnh tích điển hình là xuất huyết toàn bộ dọc ống tiêu hoá (thực quản, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột, hậu môn) kèm hoại tử; xuất huyết da, niêm mạc, tương mạc và các phủ tạng.
Với bệnh phó thương hàn (Salmonellosis): Bệnh do Salmonella gây tiêu chảy nặng nhưng có thể chữa khỏi bằng kháng sinh. Có thể phân lập salmonella trên môi trường thích hợp.
Với nhiễm độc Aflatoxin (Alfatoxicosis): Thủy cầm rất mẫn cảm với độc tố nấm mốc Aflatoxin. Độc cấp gây chết hàng loạt, nhưng không lây lan từ những đàn dùng thức ăn khác nhau. Gan sưng to, màu xám, nhưng không xuất huyết. Kiểm tra vi thể các tế bào gan bị phá huỷ nghiêm trọng.
Dùng kháng thể: Tiêm bắp hoặc dưới da
Tiêm phòng vacxin VGSVT cho vịt, ngan sinh sản.
Thuốc bổ nâng cao sức đề kháng: SUPER.ACEMIN, ADE – BCOMPLEX +C, METASOL
Tiêm KHÁNG THỂ VIÊM GAN
Vịt ngan dưới 2 tuần tuổi:
Lần 1: 0,5-1 ml/con hoặc uống 1-2 ml/con
Lần 2: 0,5-1 ml/con sau 3 ngày
Vịt ngan trên 2 tuần tuổi:
Lần 1: 1-2 ml/con
Lần 2: 1-2 ml/con sau 3 ngày.
Thuốc giải độc gan, thận và thuốc bổ trợ sức trợ lực: SUPER.ACEMIN, ADE – BCOMPLEX +C, METASOL
Nếu kế phát bệnh do vi khuẩn (E.coli, salmonella) cần kết hợp kháng sinh điều trị:
Hoặc uống DUFA.MOXCOL 55 WSP, 3-5 ngày liên tục.
Vệ sinh khử trùng, tiêu độc chuồng trại, nguồn nước bằng VIAKON, AMONICID…
Chăm sóc nuôi dưỡng và an toàn sinh học.